TIẾNG
LÓNG SÀI GÒN & TIẾNG MIỀN NAM
Trang
Y Hạ
“Bắp
non mà nướng lửa lò,
Đố
ai ve đặng con đò Thủ Thiêm” (Ca Dao)
Người
Miền Nam, người Sai Gòn kể cả trong các tác phẩm văn
chương của các văn sĩ, thi sĩ, nhạc sĩ ngày xưa – đều
không thiếu các từ ngữ – mà gọi là tiếng lóng, tiếng
nói đặc trưng của người miền Nam hay còn gọi là Nam
Kỳ. Ngày nay ít có ai dùng hoặc không còn ai nhớ tới và
cũng có thể mất đi. Tuy nhiên một khi đã đi vào văn
chương thi phú nhạc thì chưa hẳn sẽ bị mai một. Trang
Y Hạ có lo lắng cho sự mai một đó mà đã sưu tầm lưu
giữ – tuy không đủ nhưng tạm góp chút tâm lòng để
các thế hệ nối tiếp lấy đó làm tư liệu nghiên cứu
và may ra còn giữ được vốn từ ngữ vang bóng một
thời. Các
Trang
Y Hạ
Từ
ngữ được xếp theo vần thứ tự: A, B C...
A:
Ă, Â
-
Anh hùng xa lộ = Phóng [đua] xe trên xa lộ Biên Hòa - Phim
“Anh Hùng Xa Lộ”
-
À nha = Dùng ở cuối câu “Hổng có chịu đâu à nha!
Hổng có được làm như dzậy à nha!”
- Anh em cột
chèo =
Anh em rể
-
Áo thun ba lá = Áo thun ba lỗ.
-
Áp phe = “Affaire” = Áp-phe có nhiều nghĩa… Về giao
dịch – Thương lượng buôn bán. Theo nghĩ xấu Áp phe là
“Hợp đồng” không chính thức, gần như là gian trá.
Do đó người ta nói: “Dân áp phe”!
-
Ăn tiền cò = Tiền môi giới, Tiền bo
-
Ăn theo = Ăn bám
-
Ăn điểm tâm = Ăn sáng
- Ăn = Cuốc xe ăn bao nhiều
dzậy? Một người mẹ trẻ có con bị bệnh nói:
“Thầy
ơi! Con của con bị ỉa chảy, Thầy coi Thầy hốt rồi
Thầy ăn bao nhiêu Thầy ăn”
[Hốt
thuốc]
- - Ăn hàng = Ăn vặt từ các gánh hàng rong, vỉa hè
- Ăn hàng = Ăn vặt từ các gánh hàng rong, vỉa
hè
-
Ăn giựt =
Ăn không trả tiền
-
Âm binh = Cô hồn các đảng phá phách
-
Ăn chè – “Đi ăn chè” ám chỉ chuyện trai gái [ngoại
tình]
-
Ẩu xị = Làm ẩu
-
Áo nhà binh = Áo lính trận.
-
Âm lịch = Chậm
chạp
B:
-
Bạn hổng biết gì hết chơn hết chọi =
Bạn không biết gì hết.
-
Bối-Ba-Cụn =
Ăn trộm, ăn cắp.
-
Bỏ qua đi tám =
Không bắt lỗi
-
Bảng gót = Thi hỏng
-
Bắt địa = Làm tiền
-
Ba đía =
xạo
- - Bà chằn lửa = Hung dữ
- - Ba ke
- Bà chằn lửa = Hung dữ
- Ba ke =
Xạo
-
Ba
trợn, thứ ba trợn = Hung dữ, thứ hung dữ
-Bả,
Ổng =
Bà Ông
-
Bá Láp Bá Xàm = Tầm phào
- Bá chấy bù chét = Tuyệt
vời, Tuyệt diệu
-
Bự chà bá [gốc Khmer là “Cho-băs” = rõ ràng.
-
Bự chà bá lửa
-
Bự (lớn) thất kinh.
-
Bự quá cỡ thợ mộc.
-
Bự (to) kếch xì nái.
-
Bự bành ky.
-
Bự tổ chảng.
(Nói
chung là To, Lớn)
-
Bà tám = Nhiều chuyện “Ngồi lê đôi mách”.
-
Bỏ đi tám
=
Không nói nữa
-
Bang ra đường = Chạy ra ngoài đường
- Bảnh tỏn =
Đẹp lắm
-
Bảnh chọe =
Đẹp nhiều
-
Banh ta lông = Hư hết mọi chuyện
- Banh xà lỏn = Rách
quần đùi
- Bạt mạng = Bất cần
-
Bành
ky = To lớn
-
Bặc co tay đôi = Đánh nhau tay đôi
-
Bặc cú = Bắn phát một
-
Bắc (Bắc Cần Thơ, Bắc Vàm Cống) = Phà
- Bặm trợn
= Dữ tợn
- Bất thình lình = Đột ngột, Bất
tử
- Bầy hầy = Lộn xộn
- Bẹo = Chưng ra
-
Bẹo gan = Chọc cho ai đó giận sôi gan
- Bề hội đồng
= Hiếp dâm tập thể. Đánh tập thể
- Bển = Bên đó,
bên ấy
- Biết đâu nà, biết đâu nè, = Biết đâu
đấy
-
Báo lá cải = Báo chuyên viết xoi mói đời tư
- Biết
sao hôn? Biết sao không?
- Biệt tung biệt tích = Không
thấy tăm hơi
- Biểu = Bảo
- Bít bùng = Che
kín
- Bình thủy = Phích đựng nước nóng
-
Bình-dân = Bình thường
- Bo bo xì = Không chơi nữa -
giỡn với con nít
- Bỏ đi tám = Cho qua mọi chuyện
- Bỏ thí = Bỏ bê
-
Bố thí = Cho [Làm việc thiện]
-
Bồ = Gọi bạn thân (Nam & nữ).
-
Bồ tèo = Bạn thân
- Bò đá = Bị phụ tình
-
Bồn binh = Bùng binh. Ngày nay kêu “Vòng xoay”
- Bội
phần = Nhiều hơn
- Buồn xo = Rất buồn
- Buột
= Cột
- Bữa = Buổi
-
Bạn hổng biết gì hết chơn hết chọi = Trách móc
-
Bán trời hổng mời thiên lôi
-
Bánh da lợn
-
Ba xí ba tú =
Làm ăn chẳng ra gì. Chẳng
ra gì
-
Bà quại =
Bà ngoại.
-
Ba
khía = Không thành thật.
C:
-
Coi cọp = Coi báo ké
-
Chế = Chị (Tiếng Hoa)
-
Cò kè lục chốt, Chà kè lục chốt = Người hèn hạ, bọn
trẻ nít lang thang, lính lác
-
Cai gà = Tài phán vũ nữ
-
Cà chớn cà cháo = Không ra gì
- Cà chớn chống xâm
lăng. Cù lần ra khói lửa = Câu nói dzui
- Cà kê dê
ngỗng = Dài dòng.
- Cà Na Xí Muội = Chuyện không đâu
vào đâu
- Cà nhõng = Rảnh rỗi
- Cà giựt
: Lăng xăng, lộn xộn
- Cà nghinh cà ngang = Đi nghênh
ngang như người say rượu.
-
Cà nghinh cà bật = Không đâu vào đâu.
- Cà rem =
Kem
- Cà rịt cà tang = Chậm chạp.
- Cà tàng =
Không quan tâm bất cứ chuyện gì
- Cà tưng cà tửng
= Không lo lắng. Không mục đích
- Cái thằng trời
đánh thánh đâm = Thằng nghịch tặc, Thằng nghịch
ngợm.
- Càm ràm = Cằn nhằn
-
Cò = Tem cò “Thầy cò”
-
Cò mồi = Ăn tiền cò
-
Chim gái = Tán gái
- Còn ai trồng khoai đất này = Tự
nhận, Tự xác nhận
- Coi được hông? Xem được
không?
- Cù lần, cù lần lữa = Ngớ ngẩn, Chậm
hiểu
- Cua gái = Tán gái
- Cụng = Chạm
-
Chai hia = Chia hai [Chia hai chai bia hay cưa đôi]
-
Công tử Bạc Liêu = Dân chơi miệt vườn
- Cuốc =
Chạy xe
- Cứng đầu cứng cổ = Không nghe lời
-
Chàng hãng chê hê = Ngồi banh chân ra
- Cha chả = Từ
cảm thán
-
Cha già khó ưa =
Ông già khó chịu.
-
Chả = Không [Nói chả hiều gì ráo]
-
Chả = Chỉ người [Thằng chả, Cái thằng chả khó ưa]
-
Chả = Chả cuốn
-
Cúp cua = Trốn học
-
Chà đồ nhôm - Chôm đồ nhà = Lấy cắp đồ trong nhà
-
Chạy u đi, Chạy ù đi = Cắm đầu chạy
- Chằn ăn
trăn quấn = Khó xài “Cái thứ chằn ăn trăn quấn!”
-
Chậm lụt = Chậm chạp
- Chém vè (dè) = Bỏ cuộc, Bỏ
hẹn
- Chén = Bát
-
Cơm bụi = Cơm bình dân
-
Chèn đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi
- Chì =
Giỏi
-
Chị hai ơi, em nói nghe nè
- Chiên = Rán
- Chình
ình = Trước mặt. Nặng nề
-
Chần dzần = Trước mặt
- Chịu = Thích, Ưa
-
Chịu đèn = Bằng lòng “Do thợ săn rọi đèn. Con
thú nhìn vô đèn là dễ bắn trúng. Con nào không nhìn vô
đèn là chúng sợ bỏ chạy”
- Chói lọi = Chói
sáng
- Chỏ mũi, chỏ mỏ = Xía hoặc xen chuyện của
người khác
- Chỏng mông. Mệt chỏng mông = Mệt
nhoài
- Chỗ làm, Sở làm = Nơi làm việc
- Chơi
chỏi = Chơi trội
- Chùm hum = Ngồi co ro một chỗ -
[buồn xo]
- Chưn = Chân
-
Chưng = Bày ra
-
Câu dầm = làm rề rà
- Chưng hững = Quá ngạc nhiên
-
Chưng ra = Bày ra
-
Con cháu nhà Hán [Chuyện từ Hán cao tổ diệt Tần] = Lưu
manh
- Còn khuya = Còn lâu
- Có chi hông? = Hỏi có
chuyện gì không
- Cô hồn, các đảng =
Bọn đầu trộm, đuôi cướp. Bọn mất dạy
-
Chảnh, Chảnh chọe, Chảnh chó = Hách dịch.
-
Chôm chỉa = Đồ ăn cắp
-
Chuyện Tề thiên = Chuyện không thật
-
Chó lửa = Cò súng
-
Cũ xì = Quá cũ
-
Cho chén chè coi, Cho tô phở coi = Kêu thức ăn, thức uống,
[Thoạt nghe ngỡ như ra lệnh].
-
Các chú = Ba tàu
-
Cớm = Cảnh sát
-
Chơi – Mời xuống ghe chơi. Người Bắc [ghe] là bộ phận
sinh
dục
-
Con gái mẹ mầy = Mắng yêu
-
Cà rá = Chiếc nhẫn
-
Có đau thì cắn răng mà chịu à nghen = Báo trước
-
Cảo dược = Thuốc cũ rất quý
-
Càm ràm = cằn nhằn
-
Chỏ mỏ = Xía miệng
-
Chỏ mũi = Xía vô
-
Chói loi = Chói sáng
-
Chèn đét ơi =
Trời đất ơi
-
Cứng
đầu cứng cổ =
Không nghe lời
-
Chạy
= Về “Thôi tao chạy trước, tụi bây ở lại chơi dzui
hén”.
-
Chời
ơi = Trời ơi.
D:
-
Dân chơi Cầu Ba Cẳng “Pallicao”. Dân xà bát, xà bua.
-
Dở hơi = Lẩm cẩm
-
Drap trải giường = ra giường
-
Dân tư chanh = Dân tứ chiếng
-
Dầu cù là = Đảng cần lao “E! Ông bôi dầu cù là
không?”. Ý nói ông vô đảng Cần lao chưa? [Thời thập
niên 50 – 60]
-
Dạ, thưa = Vâng, Ạ
- Dạo này = Thời gian này [Hàm ý
chút quá khứ và hiện tại]
- Dấm da dấm dẵng
-
Dây = Không dính dáng, [Không dây dưa vô chuyện thiên
hạ]
- De kêu = quá [Vừa khen và cũng vừa chê]. Đẹp
de kêu! Nói dóc de kêu!
- Dễ tào = Dễ sợ
- Dì
ghẻ = Mẹ kế
- Dĩa = Đĩa
-
Diễu dỡ = Hề diễu dỡ. Làm trò cười quá dỡ
-
Dzọt lẹ = Chạy nhanh
- Dỏm (dởm) = Đồ giả, đồ
lô “local”
- Dzô diên (vô duyên) = Không có duyên
-
Dzô Mánh = Tiền kiếm được do mánh mung [cờ bạc]
-
Dzô trăm phần trăm = Cạn ly
- Du ngoạn = Tham quan
-
Dạo rày = Lúc này [Bao gồm chút quá khư và hiện tại]
-
Dục (vụt) đi = Đồ vất bỏ
- Dùng dằng =
Ương bướng, Không dứt khoát “Dùng dằng nửa ở nửa
đi”
- Dữ hôn = Giỏi [Vừa khen và cũng có thể
trách móc răn đe. “Làm dữ hôn!”]
- Dzìa, dề = Về
- Dzừa dzừa (vừa vừa) = Đừng làm thái qúa
-
Dân xà bát = Dân lang thang, đá cá lăn dưa
-
Dàn trải = Bày ra
Đ:
-
Đi cấp = Đi Vũng Tàu
-
Đi nghễ = Để đầu trần đi chơi – [Tóc chải bằng
dầu “Brillantine”]
-
Đi bum = Đi khiêu vũ
-
Đi dzợt le = Đi khoe...
-
Đi xòe = Đi đánh tứ sắc
-
Đi thoa = Đi đánh bài mạc chượt
-
Đi húi cua = Đi hớt tóc
-
Đồ vía = Quần áo mới
-
Địa = Tiền bạc [Khứa lão đa địa]
-
Địa = Coi chừng ai đó
-
Đào thương = Đào đóng vai mùi mẫn
-
Được hông ta = Tự hỏi
-
Đá cá lăn dưa = Bọn người không ra gì
- Đa đi hia
= Đi chổ khác.
- Đã nha! = Sướng nha!
- Đánh đàn
đánh đọ = Tụ tập chơi bời. Xao lãng không lo học
hành
- Đàng = Đường
-
Được hem = Được không.
- Đặng = Được “Bắp
non mà nướng lửa lò. Đố ai ve đặng con đò Thủ
Thêm”
- Đầu đường xó chợ
- Đen như chà
dzà (và) = Rất đen - đen như anh chàng kem đánh răng
“Hynos”
- Đi bang bang = Đi nghênh ngang
-
Đi bát phố = Đi dạo phố
- Đi bụi = Bỏ nhà đi
ngao du
- Đi cầu = Đi cầu tiêu
- Đi mần = Đi
làm
- Địa cớm = Canh chừng cảnh sát
-
Đó = Đấy
- Đồ bỏ đi = Đồ hư hỏng
- Đồ
già dịch = Già mất nết
- Đồ mắc dịch, Đồ mắc
toi = Chửi lúc bị chọc ghẹo
- Đờn =
Đàn
- Đùm xe = Mai-ơ
- Đừng có mơ = Đừng có
hòng
- Được hem (hôn/hơm) ? = được không ?
-
Được gòi = Được rồi
-
Đoàn Chính Thuần = Đạo đức giả [Đào hoa, nhiều vợ]
-
Địa = Tiền bạc [bắt địa]
-
Đi chơi dzui dzẻ hen mầy = Câu chúc thân mật
-
Đầy dẫy = Nhiều
-
Đảnh sủi = Chết
-
Đậu nành = Đỗ tương
E:
-
E rằng = Lo sợ [một lúc nào đó sẽ mất].
- Ên =
Một mình [Mượn của Khmer]
-
Ê , Là tiếng của Sai Gòn = Gọi (Ê! Cho chén chè nhiều
nhiều tiền ít coi)
G:
-
Giỏi dữ hôn = Rất giỏi
-
Gác-dan = Người bảo vệ
-
Già dịch, Già dê, Già ó đâm, Già lựu đạn = Người
lớn tuổi không đứng đắn, lịch sự.
- Gần xịt =
Thiệt là gần
- Ghẹo = Chọc quê
- Ghê = Rất
- Đẹp ghê, Xấu ghê
- Gớm ghiết = Quá dơ
- Giục
giặc, hục hặc = Bất hòa
-
Giận đứt bong bóng =
Giận bể bàng quang, Giận són đái.
-
Gập
ghình
H:
-
Húi cua = Hớt tóc.
-Hột
= Hạt
-
Hết sẩy = Tuyệt dịu, Tuyệt vời
-
Hay hén mầy = Hay hả mày
-
Hổng còn gì nữa. Dzậy thôi hen!
-
Hông Hổng – Là Trạng từ biến đổi từ tiếng = Không
= Phủ định
-
Hổng - Em hổng chịu đâu! = Không bằng lòng
-
Hổm nay, Hổm rày = Từ trước đến nay
-
Hãng, Sở = Công ty, Xí nghiệp
- Hay như = Hoặc là
-
Hầm = Nóng
- Hầm bà lằng = Lộn xộn
- Hậu đậu
= Quá tệ
- Hết trơn hết trọi = Chẳng còn gì
-
Hờm = Chờ sẵn
-
Hồi nẳm = Hồi xưa
-
Hổm rày = Mấy bữa trước
-
Hia = Cắt ngắn [Râu tóc dài “Hia bớt đi”
-
Hia = Ném, Vứt “Tóm cổ hia ra ngoài”
-
Hia = Khuân vác “Hia cái bao vô đây”
- Hớt hơ hớt
hãi = Hấp tấp vội vã
- Hồi nảo hồi nào = Xưa
lắm
- Hổm rày, mấy bữa rày = Từ mấy ngày nay
-
Hổng có chi! = Không sao đâu
- Hổng chịu đâu = Không
bằng lòng
- Hổng thích à nhen! = Không ưa, đừng ép
-
Hợp gu = Cùng sở thích
- Ì xèo = Ồn ào
-
Hưởn = Rỗi rảnh
-
Hia mão = Cải lương, Hát bội
-
Hóc bò tó = Trong rừng rú
-
Hén = Tương đương - phải không nhỉ?
-
Hun = Hôn
-
Hệch hạc = Trống trải, nông nổi “Tình người hệch
hạc”.
-
Hểnh hang = Sơ hở “Ăn nói hểnh hang.
-
Hãng, Xưỡng = Nhà máy, Xí nghiệp
K:
-
Kép độc = Diễn viên đóng vai - Dữ dằn, ác
-
Khổng tử nói, Khổng tử viết = Mọt sách, Học như con
vẹc
-
Kép chầu = Kép có tài sắc nhưng vì nguyên do nào đó mà
không được giao cho vai diễn.
-
Kẻo = Coi chừng
- Kể cho nghe nè! = Nói cho nghe
-
Kêu gì như kêu đò thủ thiêm = Thúc giục
- Khỉ
đột =
Thứ khỉ đột
-
Khỉ khô =
Cái khỉ khô
-
Khỉ gió =
Cái thứ khỉ gió
-
Khỉ khọm = Khỉ già
-
Khứa = Lão già
-
Khứa lão đa địa = Lão già nhiều tiền bạc
-
Khoẻn = Chỉ vàng
-
Kênh xì bo = Thách thức (đánh lộn)
-
Kinh, “Kinh Tàu Hủ, Kinh đôi, Kinh Thoại Ngọc Hầu = Kênh
L:
-
Lạnh cẳng = Lạnh chân
-
Lóng rày = Dạo này
-
Lên hơi, lấy hơi = Giận thở không ra hơi
-
Liệu hồn = Hăm dọa
-
Lộn = Trứng dzịt lộ
-
Lộn xộn = Ồn ào mất trật tự
-
Lanh chanh = Không đứng đắn
-
Lấy cái tay ra coi =
Sàm sở
-
Lạnh xương sống =
Sợ
-
Làm nư = Hờn dỗi
- Làm um lên = Làm lớn chuyện
-
Láng coóng =
Lạnh cóng
-
Láng te =
Láng bóng
-
Lặc lìa = Rớt ra
- Lặc lìa lặc lọi =
Đi cà niễng
-
Lăn cù mèo = Lăn long lóc
- Lần = Tìm kiếm
- Lần
mò = Tìm kiếm
- Lấy le = Khoe
- Lắm à nhen =
Nhiều, rất
- Lẹt đẹt = Chậm chạp
- Lao-tổn
= Mất sức
- Lên bờ xuống ruộng =
Cực khổ, ba chìm bảy nổi
-
Lên hơi, lấy hơi lên = Bực tức (lấy hơi lên)!
-
Liệu = Tính toán
- Liệu hồn = Coi chừng
- Lô =
Đồ giả, đồ “Local”
- Lộn = Nhầm
-
Líp-Ba-Ga =
“Libre Bagage” Thoải mái.
-
Lơ xe = Người soát vé “Contro Leur”
-
Lộn xộn = Làm rối
- Lục cá nguyệt: Sáu tháng.
-
Lụi hụi = Chăm chỉ làm, Cắm
cúi làm.
-
Lùm xùm = Rối rắm,
- Lụt đục = Gây gỗ
- Lừng
mặt = Quen quá không còn sợ nữa
-
Lu bu = Nhiều việc
-
Luột bài = Bài dài gom lại thành bài ngắn
-
Làm nư = Lì
-
Làm điệu – E lệ, xấu hổ
-
Lu xu bù = Mượn lý do vu vơ để trốn tránh
-
Là con nít hổng bằng dậy hà =
Trách móc nhẹ nhàng dễ thương.
M:
-
Mấy chữ đó nghĩa là gì dzậy ta = Hỏi trống không
-
Miết = Liên tục
-
Mầy hả bưởi = Chọc quê
-
Mút mùa lệ thủy = Lâu dài
-
Má = Mẹ
- Ma lanh, Ma le = Nhanh tay, lẹ mắt
-
Mã tà = Cảnh sát
- Mari phông tên = Con gái quê
mùa lên thành
phố.
- - Mari sến = Sến,
- Mari sến = Sến, ám
chỉ (cải
lương).
-
Mát trời ông địa = Thoải mái
- Máy lạnh = Máy điều
hòa nhiệt độ
- Mắc cười = Buồn cười
- Mắc
dịch = Mất nết
- Mặt chù ụ một đống = Không
bằng lòng
-
Mặt chầm dầm = Giận hờn
- Mần ăn = Làm ăn
-
Mần chi = Làm gì
- Mậy = Mày
- Mè nheo = Mèo
nheo
- Mét = Mách
- Miệt = Chỉ địa danh: Miệt
Hóc Môn, Miệt dưới, Miệt vườn
Miệt thứ...
-
Mình ên = Một mình
- Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm = mò,
“Mò như người ta mò hến”
- Mồ tổ! = Câu cảm
thán.
- Mả = Mồ
- Muỗng = Thìa, Môi
- Mút
mùa lệ thủy = Mất tiêu, Lâu
dài
-
Múa quạt = Đi đánh chắn
-
Mía ghim = Mía cắt ra từng đoạn ngắn
rồi ghim thành từng xâu.
-
Mái giầm =
Cây giầm cheo ghe.
-
Mèn
ơi, Mèn
đét ơi = Câu cảm thán.
N:
-
Nhám tay, cầm nhầm = Ăn cắp.
-
Nơi đệu xe = Chỗ đậu xe
-
Nai Rịa Rí Rang = Đồng Nai – Bà Rịa – Phan Rí – Phan
Rang. Thành ngữ chỉ về người từng trải.
-
Ném về = Thiên về
-
Nhật trình = Tờ báo ngày
-
Nói nghe thử coi = Hỏi cho có chuyện - không mong được
trả lời
-
Ngon làm thử coi = Thách thức, Khuyến khích
-
Nát ngướu = Nát như tương
-
Nhị tỳ = Nghĩa địa
-
Nam Tàu Bắc Đẩu =
Chuyện không thật
-
Nào giờ =
Nãy giờ
-
Niềng xe = Vành xe
- Ngang Tàng = Bất cần đời
-
Nghen, hén, hen, nhen = Tiếng thường xử dụng của người
Nam
- Nghía gái = Ngắm gái
- Ngó lơ = Làm lơ
-
Ngoại quốc = Nước ngoài
- Ngon bà cố = Thiệt là
ngon
- Ngộ = Đẹp
- Ngồi chồm hỗm = Ngồi bất
cứ chỗ nào. Không cần ghế.
-
Ngủ nghê
-
Nhá qua nhá lại = Sàng qua sàng lại
-
Nhữ qua nhữ lại = nt
- Nhan nhãn = Thấy nhiều thứ
trước mắt
- Nhắc chi = Đừng nhắc “Nhắc chi
chuyện đó đau lòng lắm người ơi”.
-
Nhạc Bất Quần = Ngụy quân tử
-
Nhậu = Uống rượu, bia
- Nhiều chiện = Nhiều
chuyện
- Nhí nhảnh = Hồn nhiên
- Nhìn khó ưa quá
(nha) = Khó ưa nhưng lại [ưa]
- Nhóc, đầy nhóc :
Nhiều
-
Nhóc tỳ = Đứa nhỏ
- Nhột = Buồn
- Nhựt = Nhật
-
Nhựt trình =
Báo hàng ngày
- Ngựa đực, Ngựa cái = Xãnh xẹ
- Nón An toàn
= Mũ Bảo hiểm
- Nổ banh xác = Nói láo
- Nổ dữ
dội= Quăng lựu đạn (ngày xưa có chuyện hay chọi “lụ
đạn” vô chợ khủng bố dân lành)
- Nước lớn,
nước nhửn, nước ròng
(thủy triều)
-
Nhỏ đó xinh ghê = Khen
-
Người Tàu = Ba tàu, Các chú, Khách trú, Chệc, Chệt
-Nói
hoản nói tiều = Nói không đâu vào đâu [Quảng đông &
Tiều châu]
-
Nhà dây thép = Sở bưu điện
-
Nhỏ đó xinh ghê = Cô bé đó đẹp thật
-
Nhỏ đó ngoan = Cô bé đó ngoan.
-
Nhìn phát bực = Nhìn khó chịu
-
Nhọn hoắt = Nhọn sắt.
-
Năn nỉ ỉ ôi = Xin xỏ việc gì đó
-
Nghen “nhớ
nghen”
-
Nha “Vui vẻ
nha!; Ngày mơi tui qua nha!”
-
Nè “Đây nè”.
-
Nhậu mát trời ông địa.
O:
-
Oke salem = Câu chào của trẻ nhỏ mỗi khi gặp lính Mỹ
-
Ông Cò = Cảnh sát
-
Ô tô hí = Xe ngựa
- Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà,
Cô, Cẩu, Chỉ, Cha ấy
- Ông bà bô = Cha Mẹ
-
Ông bà ông giải = Tổ tiên dòng tộc
- Ớn ăn = Chán
ăn
-
Ổng, Ảnh, Cẩu, Bả = Ông, Anh, cậu, bà
-
Ông ba mươi = Con cọp
-
Ông quại = Ông ngoại
P:
-
Phê = Mệt
-
Phi cơ, máy bay = Tàu bay
-
Phổng tay trên = Chụp giựt trước
-
Phong
phú, Làm cho phong phú = Làm tốt hơn.
Q:
-
Quả tó = Bắt quả tang
-
Quá cỡ thợ mộc = Quá mức
-
Qua – Đại danh từ ngôi thứ nhất. “Hôm qua qua nói qua
qua mà qua hổng qua…”
- Qua đây nói nghe nè! = Gọi
người nào đó lại kể chuyện
- Qua bển, vô trỏng,
ra ngoải =
Qua bên kia, Vô trong, Ra ngoài.
-
Quá xá = Nhiều
- Quá xá quà xa = Quá nhiều
-
Quắc cần câu = Nhậu say hết biết đường về nhà
-
Quăng
= Vất. Ngày
xưa ở Miền Nam VC
hay
có chuyện quăng “lựu đạn” vô chợ, Trường học,
Nhà hàng để khủng bố dân lành)
- - Quần què = [
- Quần què = [quần
dơ bẩn của phụ nữ)
-
Quần què mẻ giặc. [Uống quần què mẻ giặt cho lắm
rồi ngu]
- Quấy = Làm sai
- Quê một cục = Làm
sai hay nói hớ chuyện gì đó
- Quê xệ = Quá quê
-
Quởn = Quần
-
Quay cu lơ = Quay mòng mòng, Xây xẩm
-
Quá trời quá đất = Quá nhiều
-
Qua- Đại danh từ nhân xưng “Tôi, Ta, Tao. Chỉ dùng cho
bậc đàn anh.
-
Quẹo = Đi phía nào
R:
-
Roạch = Tiếng kêu
-
Rột roạch = Tiếng kêu nghe lột rột.
-
Rành = Thành thạo
- Ráo = Hết
-
Rạp = Lều, Trại
- Rạp = Rạp hát, Hý viện
-
Rân trời = Vang trời
- Rốp rẽng. Làm rốp rẽng
= làm nhanh
- Rốt ráo = làm tới nơi, tới chốn
-
Ruột xe = Xăm
-
Guộng = Ruộng
S:
-Số
dzách = Số một
-
Sao rồi ta
-
Sao kỳ dzậy ta
-
Sức mấy = Thay cho chuyện bất lực, chuyện không thể
-
Sai bét bèng beng = Sai quá nhiều
- Sai đứt đuôi con
nòng nọc = Sai hết
-
Sạp = Gian hàng
- Sến = Cải lương
- Sếp
phơ = Tài xế
- Sống lây lất qua ngày = Cam chịu
-
Sườn xe = Khung xe
-
Sén = Súng
T:
-
Tin Ballons = Cá tháng tư [Báo lá cải]
-
Thịt ba rọi, Thịt kho nước dừa (Kho rệu) = Thịt ba chỉ
-
To tổ chảng = To lớn
-
Tịch, Hai mươi năm, Đi buôn trái cây, Hui nhị tỳ, Đi ô
tô bươn, Về chầu diêm vương, Mặc chemise = Chết
-
Tiêu tán thòn = Hư vật gì đó
-
Tiêu tán đường = Hư, bể hết
-
Trời đánh thánh đâm = Vô giáo dục
-
Tính tính tè tè, tè ti tè tí te = Bấm còi kêu vang trên
đường
-
Tin kho tiêu = Lấy tin cũ – đăng lại
-
Tin xe cán chó = Tin tầm phào
-
Tin vơ-đét = Tin lớn “Vedette”
-
Tin phịa = Loan tin thất thiệt
-
Tiểu thuyết ba xu = Viết không đầu không đuôi, Vớ vẫn
-
Tiền cò = Tiền [Pour – bois, Tip]
-
Tuốt luốt = Mất tiêu
-
Tó = Bị bắt
-
Toàn diện = Tất cả
-
Tuốt hết = Sạch hết
-
Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = Nhẫn nha, Từ từ
-
Tàn mạt = Nghèo xơ xác
- Tàng tàng = Bình thường
-
Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa = Chuyện không
đầu không đuôi.
- Tàu hủ = Đậu phụ
- Tạt
qua = Ghé qua
-
Trương Phi = Nóng nảy
- Tả Pín Lù : Hầm bà lằng
(gốc Quảng Đông)
- Tầm xàm bá láp = Không chủ
đích
- Tầy quầy, tùm lum tà la = Bừa bãi
- Té
(gốc từ miền Trung)= Ngã
- Tèn ten tén ten = Chọc ai
đó
- Tía =
Ba,
Cha
- - Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền
- Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền =
Lương tháng ít ỏi của lính
-
Tò te tí te = Nói chuyện
- Tòn teng = Đong đưa, đu
đưa
- Tổ cha, thằng chết bầm = Chửi vu vơ
-
Tới = Đến
- Tới chỉ = Cuối [Uống tới chỉ. Nhậu
tới bến Huỳnh Sa]
- Tới đâu hay tới đó = Không lo
- Tốp nhỏ = Mấy đứa nhỏ
- Tui ưa dzụ
(vụ) này rồi à nhen = Tôi thích việc này
- Tui, qua
= Tôi
- Tụm năm tụm ba = Nhiều người
- Tức
cành hông = Tức dữ lắm
-
Tức anh ách = Tức thở không ra hơi
- Tháng mười mưa
thúi đất = Mưa nhão đất
-
Thảy hàng =
Giao hàng
-
Thầy chạy = Hết cách, Hết cách chữa
-
Thợ lặn = Trốn sở làm đi chơi
- Thắng = Phanh
-
Thằng cha mày, ông nội cha mày = Một cách nói yêu cũng
có thể là chửi.
- Thậm thà thậm thụt = Lén lén,
lút lút, giấu đút
- Thấy ghét = Một câu khen và
cũng có thể chê, tùy theo mức độ tình cảm
- Thấy
gớm = Thấy ghê
- Thấy gớm = Thấy ớn
- Thèo
lẽo = Mách lẽo
- Thêm thắc = Vẽ vời
- Thềm
ba, hàng ba = Hiên nhà
- Thí = Miễn phí
- Thí
dụ = Ví dụ
- Thí cô hồn = Cho không
- Thiệt
hôn? = Thật không?
- Thọc cù lét, chọc cù lét = Làm
cho ai đó bị nhột
- Thôi đi má, thôi đi mẹ! = Bỏ
qua
- Thôi hén! Chấm dứt
-
Thơm = Dứa, khóm
-
Thả thính = Mồi chài
- Thúi , thúi hoắt = Thối
(hư)
- Thưa rĩnh thưa rãng = Lưa thưa lác đác
-
Trăm phần trăm = Cạn chén “Một trăm em ơi, chiều nay
một trăm phần trăm.
- Trật chìa, trật đường rầy,
trật dây nịt = Sai hẹn
- Trển = Trên
- Trọ
trẹ = Giọng nói khó nghe
- Trời ui ui = Trời ít
nắng
- Trụi lũi = Nhẵn thín
- Trừ phi = Trừ
khi
- Trực thăng = Máy bay
-
Tàn tàn = Không đâu vào đâu
-
Tây hạ thành = Cổ lổ xỉ “Cái quần áo đó từ thời
Tây hạ thành” hay “Từ thời Bảo Đại còn ở truồng”
-
Thương – Tui thương hai lắm mà!
-
Thằng hai = Anh đầu. Anh cả
-
Trớt quớt = Hết sạch. Không còn thứ gì.
-
Tui = Tôi
-
Tui nói lần cuối. Tui hổng giỡn chơi với ông nữa đâu
đó nghen! Nghe mà lo giữ hồn, léng phéng là toi mạng =
Câu cảnh cáo, hăm dọa.
-
Thằng cha mầy = Mắng yêu
-
Tía cứ căn dặn quài hà, làm như tui là con nít dậy =
Cằn nhằn.
-
Thanh minh thanh nga = Nói vòng vo
-
Tà tà – Chậm, Chậm chạp
-
Tháng mười mưa thúi đất.
-
Thưa rĩnh thưa rãng = Quá thưa
-
Tới = Đến
-
Tới chỉ = Đến cuối cùng
-
Tới đâu hay đó = Chuyện ngày mai để ngày mai tính.
U:
-
Um xùm = Ồn ào
- Ướt chèm nhẹp = Ướt quần áo
dính vô người
- Ướt như chuột lội = Ướt toàn
thân
- Ứa gan = Chướng mắt
-
Ừa = Ừ [Người ngang hàng hoặc nhỏ tuổi nói với nhau]
-
Ừa, Dzậy anh dzìa hen = Dạ, anh đi về
-
Út ơi… con nhờ chút =
Dì Út hay cô út giúp con.
-
Uống
không say không dzìa (về)
-
Uống tới bến Huỳnh Sa
-
Uống cho tới chỉ
V:
-
Vè xe = Chắn bùn xe
- Vỏ xe = Lốp xe
-
Velosolex = Xe thời thập niên 60
X:
-Xế
hộp = Xe hơi
-
Xế điếc = Xe đạp
-
Xù [Xù nợ] = Xóa
-
Xộ khám = Ở tù
-
Xả láng sáng về sớm = Thoải mái
- Xà lỏn, quần
cụt = Quần đùi
- Xà quần [huần] = Không lối thoát
ra
- Xài = Dùng, xử dụng
- Xảnh xẹ =
Kiêu kỳ
-
Xí xọn = Làm dáng
- Xe cam nhông = Xe tải
-
Xe ba lua = Xe tải
- Xe hơi = Ô tô con
- Xe nhà binh
= Xe quân đội
-
Xe đò = Xe chở khách (Xe đò lục tỉnh)
- Xe Honda = Xe
gắn máy
-
Xào bài = Chắp vá từ nhiều bài khác nhau
- Xẹp lép
= Lép xẹp, trống rổng
-
Xẹt qua = Ngang qua
- Xẹt ra – Xẹt vô = Đi ra đi
vào
- Xí xa xí xầm = Nói to nhỏ, Nói thầm
-
Xí phần = Xí phần, Dành phần
-
Xí xọ = Chen, giành
-
Xí! Hổng chịu đâu = Không chịu đâu
-
Xí! Cha già dịch nè = Mắng mỏ
-
Xi! Cha già khó ưa =
Mắng mỏ
-
Xía = Chen vô
- Xĩa răng = Không đủ
- Xĩa xói =
Đâm thọt
- Xiết, Hết xiết = Hết chịu nổi
-
Xỏ lá ba que = Đâm thóc
-
Xe đò =
Xe chở khách
-
Xỏ xiên = Châm chọc
-
Xưa rồi diễm = Xưa lắm rồi
-
Xây chừng = Ly cà phê nhỏ, ly rượu nhỏ…
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét