TIẾNG
LÓNG SÀI GÒN & TIẾNG MIỀN NAM
Trang
Y Hạ
“Bắp non mà
nướng lửa lò,
Đố
ai ve đặng con đò Thủ Thiêm” (Ca Dao)
Người Miền
Nam, người Sài Gòn kể cả trong các tác phẩm văn chương
của các văn sĩ, thi sĩ, nhạc sĩ ngày xưa đều xài các
từ ngữ gọi là tiếng lóng, tiếng nói đặc trưng của
người miền Nam “Nam Kỳ Lục Tỉnh” gồm: (Biên Hòa,
Gia Định, Định Tường, Vĩnh Long, An Giang, Hà Tiên). Ngày
nay có lẽ ít có ai xài hoặc không còn ai nhớ tới và
(cũng có thể mất đi). Tuy nhiên một khi đã đi vào văn
chương thi phú nhạc thì chưa hẳn sẽ bị mai một. Trang
Y Hạ có lo lắng cho sự mai một đó mà đã sưu tầm lưu
giữ một số chữ - tuy rằng không đủ nhưng tạm góp
chút tâm lòng cho các thế hệ nối tiếp lấy đó làm tài
liệu nghiên cứu cũng như giữ được vốn từ ngữ vang
bóng một thời. Hiện nay người ta xài thứ chữ - tầm
phào, quái đản, dị hợm, kỳ cục – rất khó hiểu –
khó nghe. Bởi sai văn phạm, sai mạo từ (cái, con) – sai
chánh tả - họ cố ý phá Tiếng Việt nên không tuân
theo: Tự Điển Tiếng Việt - Tự Điển Hán Việt – Tự
Điển Hán Nôm.
Bây giờ người ta viết, nói nhiều chữ mới
lạ lắm. Nào là: "Con nhang, Con tuổi, Con facebook, Con
chữ, Con học sinh, Con nhà, Con Xe, Con sân khấu, Con iphone,
Con đặc sản...". Viết ngược Mạo Từ (Cái - Con).
Câu văn, Câu thơ, Câu hát, Câu ca, Câu Ca dao, Câu hò, Câu
vè…, thì gom chung lại nói "Câu chữ"... ".
Thỉnh thoảng thì viết “Thi thoảng”. (Chữ thi trong
tiếng Hán có âm khác là xác chết, "cương thi").
Mệt mỏi, chán nản, buồn chán, thì nói “Hoang hoải”.
Qua lại, trao đổi thì nói “Tương tác”. Đường hai
chiều (ngược, xuôi), thì nói đường “Song hành”. Đánh
người thì nói “Tác động vật lý”. Tình hình, tình
trạng căng thẳng, biến động thì nói “Biến căng”…
Dùng chữ “Hán Việt & Hán Nôm” lộn xộn… Rồi,
nào là: Cá thể: - trâu, bò, heo, gà, vịt, ngỗng...".
Hai người thì nói "Cặp đôi"; Hay hơn nữa, còn
nói: “Nam cá nhân”, “Nữ cá nhân”. Đi hớt tóc thì
nói đi “Cắt quả, Quả đầu đẹp”… Hột vịt lộn,
thì nói "Quả vịt lộn". Tất cả chữ đó không
nằm trong Tự Điển Tiếng Việt & Hán Việt. Buồn và
trách cho những người từng ngồi học dưới mái trường
miền Nam ngày xưa, vậy mà cũng viết theo như vậy.
***
Chẳng Lẽ
Sửa Lại Lời Nhạc?
Nhạc phẩm "Để
Trả Lời Một Câu Hỏi" của Nhạc sĩ (Trúc Phương),
có câu: "Từ bàn tay tiên nắn nót từng nét gửi cho
anh, để anh vui bước đường quân hành...". (Nét có
nghĩa là “nét chữ”. Không lẽ sửa lại (nét)
là “CON” gửi cho anh.
Nhạc phẩm "Tình
Thư Của Lính"của Nhạc sĩ (Trần Thiện Thanh) có
câu: "Thư của lính ba lô làm bàn nên nét chữ không
ngay...". Chẳng lẽ sửa lại "CON CHỮ" không
ngay.
“Có còn Tiếng Việt thì quốc gia mới còn”!
Tra
Cứu Theo Vần Chữ Cái:
A:
Ă, Â
-
Anh hùng xa lộ = Phóng [đua] xe trên xa lộ Biên Hòa
- Phim “Anh Hùng Xa Lộ”
-
À nha = Dùng ở cuối câu “Hổng có chịu đâu à nha!
Hổng có được làm như dzậy à nha!”
-
Anh em cột chèo = Anh em bạn rể
-
Áo thun ba lá = Áo thun ba lỗ. Gốc pháp “maillot”.
-
Áp phe = “Affaire” = Áp-phe có nhiều nghĩa… Về giao
dịch – Thương lượng buôn bán. Theo nghĩ xấu Áp phe là
“Hợp đồng” không chính thức, gần như là gian trá.
Do đó người ta nói: “Dân áp phe”!
-
Ăn tiền cò = Tiền môi giới, Tiền
bo
-
Ăn theo = Ăn bám
-
Ăn điểm tâm = Ăn sáng
-
Ăn = Cuốc xe ăn bao nhiều dzậy? Một người mẹ trẻ
có con bị bệnh nói: “Thầy ơi! Con của con bị
ỉa chảy, Thầy coi Thầy hốt rồi Thầy ăn bao nhiêu Thầy
ăn” [Hốt thuốc]
- Ăn hàng = Ăn
vặt từ các gánh hàng rong, vỉa hè
-
Ăn hàng = Ăn vặt từ các gánh hàng rong, vỉa hè
-
Ăn giựt = Ăn không
trả tiền
-
Âm binh = Cô hồn các đảng phá phách
-
Ăn chè = “Đi ăn chè” ám chỉ chuyện trai gái [ngoại
tình]
-
Ẩu xị = Làm ẩu
-
Áo nhà binh = Áo lính
trận.
- Âm
lịch = Chậm chạp
-
Ả = cô gái đó,
cô kia.
-
A-ma-tưa (ơ) = không chuyên nghiệp (gốc Pháp Amateur).
-
Áng chừng, cỡ chừng, đâu chừng, hổng chừng, dễ chừng
= sự phỏng đoán.
-
Áo ca-rô = áo sọc ca rô.
-
Ăn coi nồi ngồi coi hướng = ăn trông nồi ngồi trông
hướng (thành ngữ).
-
Ăn cộc = Ăn nhiều
(vào).
B:
-
Bạn hổng biết gì hết chơn hết chọi = Bạn không
biết gì hết.
-
Bậu. Đại danh từ ngôi thứ nhứt = Vợ, Người
yêu.
-
Bối-Ba-Cụm = Ăn trộm,
ăn cắp.
-
Bỏ qua đi tám = Không bắt
lỗi
-
Bảng gót = Thi hỏng
-
Bắt địa = Làm tiền
-
Ba đía = xạo
- Bà
chằn lửa = Hung dữ
- Ba ke
= Ba xạo
- Ba
trợn, thứ ba trợn = Thứ hồ đồ.
Chẳng ra gì.
-Bả,
Ổng = Bà, Ông
- Bá
Láp, Bá Xàm = Tầm phào
- Bá
chấy bù chét = Tuyệt vời, Tuyệt
diệu
- Bự
chà bá [gốc Khmer là “Cho-băs”] = Rõ ràng.
- Bự
chà bá lửa = To, Rất to
- Bự
(lớn) thất kinh. = Lớn khủng khiếp
- Bự
quá cỡ thợ mộc. = Lớn quá cỡ
- Bự
(to) kếch xì nái. = To lớn
- Bự
bành ky. = To lớn
- Bự
tổ chảng. = To lớn
(Nói
chung là: To, Lớn)
- Bà
tám = Nhiều chuyện “Ngồi lê
đôi mách”.
-
Bỏ đi tám = Không nói nữa, Không tranh
cãi nữa
- Bang
ra đường = Chạy ra ngoài đường
-
Bảnh tỏn = Đẹp
lắm
-
Bảnh chọe = Đẹp
nhiều
- Banh
ta lông = Hư hết mọi chuyện
- Banh
xà lỏn = Rách quần đùi
- Bạt
mạng = Bất cần
- Bặc
co tay đôi = Đánh nhau tay đôi.
- Bặc
cú = Bắn phát một
- Bắc
(Bắc Cần Thơ, Bắc Vàm Cống) = Phà
- Bặm
trợn = Dữ tợn
- Bất
thình lình = Đột ngột, Bất
ngờ
- Bầy
hầy = Lộn xộn, dơ
dáy
- Bẹo
= Chưng ra
- Bẹo
gan = Chọc cho ai đó giận sôi
gan
- Bề
hội đồng = Hiếp dâm tập thể. Đánh
tập thể
- Bển
= Bên đó, bên ấy
- Biết
đâu nà, biết đâu nè = Biết đâu đấy
- Báo
lá cải = Báo chuyên viết xoi mói đời tư.
Chuyện đời thường hằng ngày.
- Biết
sao hôn? = Biết sao không?
- Biệt
tung biệt tích = Không thấy tăm hơi
- Biểu
= Bảo
- Bít
bùng = Che kín
- Bình
thủy = Phích đựng nước
nóng
-
Bình-dân = Bình thường
- Bo bo
xì = Không chơi nữa - giỡn với con nít
- Bỏ
đi tám = Cho qua mọi chuyện
- Bỏ
thí = Bỏ bê
- Bố
thí = Cho [Làm việc thiện
nguyện]
- Bồ
= Gọi bạn thân (Nam &
nữ).
- Bồ
tèo = Bạn thân
- Bò đá
= Bị phụ tình
- Bồn
binh = Bùng binh. Ngày nay kêu “Vòng xoay”
- Bội
phần = Nhiều hơn
- Buồn
xo = Rất buồn
- Buột
= Cột
- Bữa
= Buổi
- Bạn
hổng biết gì hết chơn hết chọi = Trách móc
- Bán
trời hổng mời thiên lôi = Không uy
tín.
- Bánh
da lợn = = Bánh có ba màu
-
Ba xí ba tú = Làm ăn chẳng ra gì. Chẳng
ra gì
-
Bà quại =
Bà ngoại.
- Ba
khía = Không
thành thật.
C:
- Coi
cọp = Coi báo ké.
- Chùa
Tàu = Chùa của người Hoa
- Cột
đèn. = Trụ điện
- Cầu
tõm = Cầu tiêu trên ao hồ
- Châu
thành = Nội ô. (Trong thành phố).
-Công
quán = Đường sá. Cơ quan công quyền.
- Chòm,
Khóm. = Đơn vị hành chánh (như Ắp).
-Căn
nhà dày bịt = Dày đặt.
- Chế
= Chị (Tiếng
Hoa)
- Cò kè
lục chốt, Chà kè lục chốt = Người hèn hạ, bọn trẻ
nít lang thang, lính lác
- Cai gà
= Tài phán vũ nữ
- Cà
chớn, cà cháo = Không ra gì
- Cà
chớn chống xâm lăng. Cù lần ra khói lửa = Câu nói dzui.
- Cà kê
dê ngỗng = Dài dòng. Nói dài dòng. Nói dai.
- Cà Na
Xí Muội = Chuyện không đâu vào đâu
- Cà
nhõng = Rảnh rỗi
- Cà
giựt = Lăng xăng, lộn
xộn
- Cà
nghinh cà ngang = Đi nghênh ngang như người say rượu.
- Cà
nghinh cà bật = Không đâu vào đâu.
- Cà
rem = Kem
- Cà
rịt cà tang = Chậm chạp.
- Cà
tàng = Không quan tâm bất cứ chuyện
gì
- Cà
tưng cà tửng = Không lo lắng. Không mục đích
- Cái
thằng trời đánh thánh đâm = Thằng nghịch tặc,
Thằng nghịch ngợm.
- Càm
ràm = Cằn nhằn
- Cò
= Tem cò “Thầy cò”
- Cò
mồi = Giới thiệu, Ăn
tiền cò
- Chim
gái = Tán gái, Ghẹo gái
- Còn
ai trồng khoai đất này = Tự nhận, Tự xác nhận
- Coi
được hông? =Xem được không?
- Cù
lần, cù lần lữa = Ngớ ngẩn,
Chậm hiểu
- Cua
gái = Tán gái
- Cụng
= Chạm
- Chai
hia = Chia hai [Chia hai chai bia hay cưa đôi]
- Công
tử Bạc Liêu = Dân chơi miệt vườn
- Cuốc
(cuốc xe ăn bi nhiu) = Chạy xe
- Cứng
đầu cứng cổ = Không nghe lời
- Chàng
hảng, chê hê = Ngồi banh chân ra
- Cha
chả = Từ cảm thán
-
Cha già khó ưa = Ông già khó
chịu.
- Chả
= Không [Nói chả hiều gì ráo]
- Chả
= Chỉ người [Thằng chả, Cái thằng chả khó ưa]
- Chả
= Chả cuốn
- Cúp
cua = Trốn học
- Chà
đồ nhôm - Chôm đồ nhà = Lấy cắp đồ trong nhà
- Chạy
u đi, Chạy ù đi = Cắm đầu chạy
- Chằn
ăn trăn quấn ,“Cái thứ chằn ăn trăn quấn!” = Thiếu
tư cách.
- Chậm
lụt = Chậm chạp
- Chém
vè (dè) = Bỏ cuộc, Bỏ hẹn
- Chén
= Bát
- Cơm
bụi = Cơm bình dân
- Chèn
đét ơi, mèn đét ơi, chèn ơi, Mèn ơi = Câu cảm thán.
- Chì
= Giỏi. Gan lỳ
- Chị
hai ơi, em nói nghe nè = Chuyện riêng. Chuyện khó nói.
- Chiên
= Rán
- Chình
ình = Trước mặt.
Nặng nề
- Chần
dzần = Trước mặt
- Chịu
= Thích, Ưa
- Chịu
đèn = Bằng lòng - Do thợ săn rọi đèn. Con thú
nhìn vô đèn là dễ bắn trúng. Con nào không nhìn vô đèn
là chúng sợ bỏ chạy.
- Chói
lọi = Chói sáng
- Chỏ
mũi, chỏ mỏ = Xía hoặc xen chuyện của người khác
- Chỏng
mông. Mệt chỏng mông = Mệt mỏi
- Chỗ
làm, Sở làm = Nơi làm việc
- Chơi
chỏi = Chơi trội. Chơi
gác.
- Chùm
hum = Ngồi co ro một chỗ - [buồn
xo]
- Chưn
= Chân, Bàn chân
- Chưng
= Bày ra
- Câu
dầm = làm rề rà
- Chưng
hững = Quá ngạc nhiên
- Chưng
ra = Bày ra
- Con
cháu nhà Hán [Chuyện từ Hán Cao Tổ diệt Tần] = Lưu
manh.
- Còn
khuya = Còn lâu
- Có
chi hông? = Hỏi có chuyện gì không?
-
Cô hồn, các đảng = Bọn đầu trộm, đuôi
cướp. Bọn mất dạy
- Chảnh,
Chảnh chọe, Chảnh chó = Hách dịch.
- Chôm
chỉa = Đồ ăn cắp
- Chuyện
Tề thiên = Chuyện không thật
- Chó
lửa = Cò súng
- Cũ xì
= Quá cũ
- Cho
chén chè coi, Cho tô phở coi = Kêu thức ăn, thức uống,
[Thoạt nghe ngỡ như ra lệnh].
- Các
chú = Ba tàu
- Cớm
= Cảnh sát
- Chơi
= Mời xuống ghe chơi. Người Bắc [ghe] là bộ phận sinh
dục
- Con
gái mẹ mầy, Cái thằng cha mầy. = Mắng yêu
- Cà rá
= Chiếc nhẫn
- Có
đau thì cắn răng mà chịu à nghen = Báo trước
- Cảo
dược = Thuốc cũ rất quý
- Càm
ràm = cằn nhằn
- Chỏ
mỏ = Xía miệng
- Chỏ
mũi = Xía vô
- Chói
lọi = Chói sáng
-
Chèn đét ơi =
Trời đất ơi
- Cứng
đầu cứng cổ = Không
nghe lời
- Chạy
= Về “Thôi tao chạy trước, tụi bây ở lại chơi dzui
hén”.
- Chời
ơi = Trời ơi.
D:
- Dân
chơi Cầu Ba Cẳng “Pallicao”. Dân xà bát, xà bua. =
Chịu chơi.
- Dở
hơi = Lẩm cẩm
- Drap
trải giường = Ra trải giường, Vải trải giường
- Dân
tư chanh = Dân tứ chiếng
- Dầu
cù là = Đảng cần lao “E! Ông bôi dầu cù là
không?”. Ý nói ông vô đảng Cần lao chưa? [Thời thập
niên 50 – 60]
- Dạ,
thưa = Vâng, Ạ
- Dạo
này = Thời gian này [Hàm ý chút quá khứ và hiện tại]
- Dấm
da dấm dẵng = Ngọng nghịu. Nói không ra lời.
- Dây
= Không dính dáng, [Không dây dưa vô chuyện thiên hạ]
- De kêu
= quá [Vừa khen và cũng vừa chê]. Đẹp de kêu! Nói dóc
de kêu!
- Dễ
tào = Dễ sợ
- Dì
ghẻ = Mẹ kế
- Dĩa
= Đĩa
- Diễu
dỡ = Hề diễu dỡ. Làm trò cười
quá dỡ
- Dzọt
lẹ = Chạy nhanh
- Dỏm
(dởm) = Đồ giả, đồ
lô “local”
- Dzô
diên (vô duyên) = Không có duyên
- Dzô
Mánh = Tiền kiếm được do mánh mung [cờ bạc]. Trúng
số...
- Dzô
trăm phần trăm = Cạn ly
- Du
ngoạn = Du lịch
- Dạo
rày = Lúc này [Bao gồm chút quá khư và hiện tại]
- Dục
(vụt) đi = Đồ vất
bỏ
- Dùng
dằng = Ương bướng, Không dứt khoát “Dùng dằng nửa ở
nửa đi”
- Dữ
hôn = Giỏi [Vừa khen và cũng có thể trách móc
răn đe. “Làm dữ hôn!”]
- Dzìa,
dề = Về, Đi về nhà
- Dzừa
dzừa (vừa vừa) = Đừng làm thái qúa
- Dân
xà bát = Dân lang thang, đá cá lăn dưa
- Dàn
trải = Bày ra (cho nhiều)
Đ:
- Đi
cấp = Đi Vũng Tàu
- Đi
nghễ = Để đầu trần đi chơi – [Tóc chải bằng
dầu “Brillantine”]
- Đi
bum = Đi khiêu vũ
- Đi
dzợt le = Đi khoe...
- Đi
xòe = Đi đánh tứ sắc
- Đi
thoa = Đi đánh bài mạc
chượt
- Đi
húi cua = Đi hớt tóc
(ngắn).
- Đồ
vía = Quần áo mới
- Địa
= Tiền bạc [Khứa lão
đa địa]
- Địa
= Coi chừng ai đó
- Đào
thương = Đào đóng vai mùi mẫn
- Được
hông ta = Tự hỏi
- Đá
cá lăn dưa = Bọn người không ra gì
- Đa đi
hia = Đi chổ khác.
- Đã
nha! = Sướng nha!
- Đánh
đàn đánh đọ = Tụ tập chơi bời. Xao lãng không lo
học hành
- Đàng
“Nói một đàng, làm một nẻo”. = Đường
- Được
hem = Được không.
- Đặng
= Được “Bắp non mà nướng lửa lò. Đố
ai ve đặng con đò Thủ Thêm”
- Đầu
đường xó chợ. = Không nhà cửa. Không nơi nương
tựa.
- Đen
như chà dzà (và) = Rất đen - Đen như anh chàng trên cây
kem đánh răng “Hynos”
- Đi
bang bang = Đi nghênh ngang
- Đi
bát phố = Đi dạo phố
- Đi
bụi = Bỏ nhà đi
ngao du
- Đi
cầu = Đi cầu tiêu
- Đi
mần = Đi làm
- Địa
cớm = Canh chừng cảnh
sát
- Đó
= Đấy
- Đồ
bỏ đi = Đồ hư hỏng
- Đồ
già dịch = Già mất nết
- Đồ
mắc dịch, Đồ mắc toi = Chửi lúc
bị chọc ghẹo
- Đờn
= Đàn
- Đùm
xe = Mai-ơ (Pháp).
- Đừng
có mơ = Đừng có hòng
- Được
hem (hôn/hơm) ? = được không ?
- Được
gòi = Được rồi
- Đoàn
Chính Thuần = Đạo đức giả [Đào hoa, nhiều vợ]
- Địa
= Tiền bạc [bắt
địa]
- Đi
chơi dzui dzẻ hen mầy = Câu chúc thân mật
- Đầy
dẫy = Nhiều
- Đảnh
sủi = Chết
- Đậu
nành = Đỗ tương
E:
- E rằng
= Lo sợ [một lúc nào đó sẽ mất].
- Ên
= Một mình [Mượn của Khmer]
- Ê ,
Là tiếng của Sai Gòn = Gọi (Ê! Cho chén chè
nhiều nhiều tiền ít coi)
G:
- Giỏi
dữ hôn = Rất giỏi.
- Ghe chài. Ghe chài không phài ghe đi đánh cá, mà là ghe chở hàng hóa (nông sản). Trong tải từ 150 tấn cho tới 300 tấn - Ghe chở hàng
- Ghì = Giữ
-
Gác-dan = Người bảo
vệ
- Già
dịch, Già dê, Già ó đâm, Già lựu đạn = Mắn mỏ.
Người lớn tuổi không đứng đắn, lịch sự.
- Gần
xịt = Thiệt là gần
- Ghẹo
= Chọc quê
- Ghê
= Rất - Đẹp
ghê, Xấu ghê
- Gớm
ghiết = Quá dơ
- Giục
giặc, hục hặc = Bất hòa
-
Giận đứt bong bóng = Giận bể bàng quang, Giận són
đái.
- Gập
ghình = Gập ghành
-
Ghét (Thấy ghét, phát ghét, ghét thiệt). =
Hờn dỗi. Ghét nhưng lại không ghét.
-
Ghê = rất, quá.
-
Ghệ linh = gái đẹp.
-
Già háp = già trước
tuổi.
-
Ghi-đông = tay lái xe đạp, xe gắn
máy.
-
Guộng = Ruộng
H:
- Húi
cua = Hớt tóc (ngắn)
- Huê
kiều = Người Hoa.
- Hột
Trân Châu Viễn Đông (Nam Kỳ Tuần Báo 1944) = Hòn Ngọc
Viễn Đông.
- Heo
cúi (tiếng đôi). Cúi là heo. = Heo, Lợn.
- Hột
= Hạt
- Hết
sẩy = Tuyệt dịu,
Tuyệt vời
- Hay
hén mầy = Hay hả mày
- Hổng
còn gì nữa. Dzậy thôi hen! = Hết rồi. Đừng hỏi nữa.
- Hông
Hổng – Là Trạng từ biến đổi từ tiếng = Không = Phủ
định
- Hổng
- Em hổng chịu đâu! = Không bằng lòng
- Hổm
nay, Hổm rày = Từ trước đến nay
- Hãng,
Sở = Công ty, Xí nghiệp
- Hay
như = Hoặc là
- Hầm
= Nóng
- Hầm
bà lằng = Lộn xộn
- Hậu
đậu = Quá tệ
- Hết
trơn hết trọi = Chẳng còn gì
- Hờm
= Chờ sẵn
- Hổm
rày = Mấy bữa
trước
- Hia
= Cắt ngắn [Râu tóc dài “Hia
bớt đi”
- Hia
= Ném, Vứt “Tóm cổ hia ra
ngoài”
- Hia
= Khuân vác “Hia cái bao vô đây”
- Hớt
hơ hớt hãi = Hấp tấp vội
vã
- Hồi
nảo hồi nào = Xưa lắm
- Hổm
rày, mấy bữa rày = Từ mấy ngày nay
- Hổng
có chi = Không sao đâu
- Hổng
chịu đâu = Không bằng lòng
- Hổng
thích à nhen = Không ưa, đừng ép
- Hợp
gu = Hợp nhau. Vừa ý. Sở
thích.
- Ì xèo
= Ồn ào
- Hưởn
= Rỗi rảnh
- Hia
mão = Cải lương,
Hát bội
- Hóc
bò tó = Trong rừng rú
- Hén
= Tương đương - phải không nhỉ?
- Hệch
hạc, Hịch hạc = Trống trải, nông nổi “Tình người
hệch hạc”.
- Hểnh
hang = Sơ hở “Ăn nói hểnh
hang.
-
Héo queo = cây bị thiếu nước
khô héo.
-
Hết trơn hết trọi = hết sạch bách
trơn hết trọi).
-
Hết xí quách = không còn
sức lực.
-
Hồi nảo hồi nao = xưa ơi là
xưa.
-
Hồi nẳm = lâu lắm
rồi.
-
Hôm bữa = hôm trước.
-
Hổm rày, mấy rày = từ mấy ngày
nay.
-
Hổng có chi = không sao đâu.
-
Hổng chịu đâu = không muốn.
-
Hổng xi nhê = không ăn thua, không ăn nhằm gì hết
(gốc pháp = Signifier).
-
Hờm = chờ sẵn
ở đó.
-
Hớt hơ hớt hãi = hấp tấp
và sợ hãi.
- Hú
hồn hú vía = giật mình.
K:
- Kép
độc (cải lương) = Diễn viên đóng
vai chính.
- Khao
thưởng. = Đãi tiệc.
- Khổng
tử nói, Khổng tử viết = Mọt sách, Học như con vẹc
- Kép
chầu = Kép có tài sắc
nhưng vì nguyên do nào đó mà không được giao cho vai
diễn.
- Kẻo
= Coi chừng
- Kể
cho nghe nè! = Nói cho nghe
- Kêu
gì như kêu đò thủ thiêm = Thúc giục
-
Khỉ đột = Thứ
khỉ đột
-
Khỉ khô = Cái khỉ khô.
Không ra gì
-
Khỉ gió = Cái
thứ khỉ gió
- Khỉ
khọm = Khỉ già
- Khứa
= Lão già
- Khứa
lão đa địa = Lão già nhiều tiền
bạc
- Khoẻn
= Chỉ vàng
- Kênh
xì bo = Thách thức (đánh lộn)
- Kinh,
“Kinh Tàu Hủ, Kinh đôi, Kinh Thoại Ngọc Hầu = Kênh
-
Kêu giựt ngược = kêu gấp rút
-
Kinh thiên động địa = chuyện xảy ra
dữ dội.
-
Khán thính giả = Người xem nghe kịch, cải lương,
truyền hình.
-
Khín = ké (mặc đồ khín, đi ăn khín). = Ăn chực. Mặt
chực.
-
Khó ưa = lời chê, nhưng có lúc lại là khen. (Mặt
thằng nhỏ khó ưa quá hà).
-
Khoái chí, khoái tỉ = rất thích, thích gần
chết.
-
Không thèm = không cần.
L:
- Lạnh
cẳng = Lạnh chân
- Lóng
rày = Dạo này (Thời gian gàn đây).
- Lên
hơi, lấy hơi = Giận thở không ra hơi
- Liệu
hồn = Hăm dọa
- Lộn
= Trứng dzịt lộ
- Lộn
xộn = Ồn ào mất
trật tự
- Lanh
chanh = Không đứng đắn
-
Lấy cái tay ra coi = Sàm sở
-
Lạnh xương sống = Sợ
- Làm
nư = Hờn dỗi
- Làm
ùm lên = Làm lớn chuyện
-
Láng coóng = Lạnh cóng
-
Láng te = Láng bóng
- Lặc
lìa = Rớt ra
-
Lặc lìa lặc lọi = Đi
cà niễng
- Lăn
cù mèo = Lăn long lóc
- Lần
= Tìm kiếm
- Lần
mò = Tìm kiếm
- Lấy
le = Khoe
- Lắm
à nhen = Nhiều, rất
- Lẹt
đẹt = Chậm chạp
-
Lao-tổn = Mất sức
-
Lên bờ xuống ruộng = Cực khổ, ba chìm
bảy nổi
- Lên
hơi, lấy hơi lên = Bực tức (lấy hơi lên)!
- Liệu
= Tính toán
- Liệu
hồn = Coi chừng
- Lô
= Đồ giả, đồ
“Local”
- Lộn
= Nhầm, Lầm
-
Líp-Ba-Ga = “Libre Bagage” Thoải
mái.
- Lơ xe
= Người soát vé “Contro
Leur”
- Lộn
xộn = Làm rối
- Lục
cá nguyệt = Sáu tháng.
-
Lụi hụi = Chăm chỉ làm, Cắm
cúi làm.
- Lùm
xùm = Rối rắm,
- Lụt
đục = Gây gỗ
- Lừng
mặt = Quen quá không còn sợ
nữa
- Lu bu
= Nhiều việc
- Luột
bài = Bài dài gom lại thành
bài ngắn
- Làm
nư = Lì
- Làm
điệu = E lệ, xấu hổ
- Lu xu
bù = Mượn lý do vu vơ để trốn tránh
-
Là con nít hổng bằng dậy hà = Trách móc nhẹ nhàng
dễ thương.
-
Lâu lắc = chậm trễ, trễ nãi, có
ý trách móc
-
Lai căng = Không nguyên bản gốc.
-
Lạnh xương sống = quá sợ.
-
Lắm à nhen = nhiều, rất.
-
Lăn cù mèo = lăn long lóc,
té ngữa.
-
Lắt lư con tàu đi = nghiêng qua
nghiêng lại.
-
Lầm lầm lì lì = không nói
không rằng.
-
Lần (biết đâu mà lần = biết tìm từ chỗ nào). = Tìm
kiếm
-
Lè phè = không xem gì là quan trọng, làm
chơi chơi cho lấy có, làm lấy lệ.
-
Lẹt đẹt = rớt lại
phía sau, thua kém.
-
Leo cây (me) = bị thất hẹn, bị bỏ hẹn (nãy
giờ chờ thấy bà, chắc thằng Tám nó cho tụi mình leo
cây rồi).
-
Lèo = thất hẹn, hứa
lèo.
-
Lề mề = làm việc đủng đa đủng đỉnh, không
hăng hái.
-
Lên bờ xuống ruộng = gian nan.
-
Liệu =
tính toán
-
Liệu hồn = coi
chừng đó.
-
Loạn cào cào, loạn xà ngầu = việc gì đó rối tung cả
lên.
-
Lô = đồ giả, đồ dỡ, đồ xấu (gốc từ
chữ local).
-
Lộn = lầm (nói lộn
nói lại).
-
Lộn xộn = làm rối
lên.
-
Lung tung xà beng = như loạn xà
ngầu.
-
Lười chảy thây = làm biếng
quá.
M:
- Mấy
chữ đó nghĩa là gì dzậy ta = Hỏi trống không.
- Mui xe. - Xe đò lục tỉnh ngày xưa thường hay chất hàng hóa trên mui xe - Trần xe.
- Minh
Hương (chệt) – Khách trú = Người Hoa (Từ Trung Hoa
sang Việt Nam tỵ nạn).
- Miết
= Liên tục
- Mặt rô. Tay anh chị du đảng
- Mầy
hả bưởi = Chọc quê
- Mút
mùa lệ thủy = Lâu dài
- Má =
Mẹ
- Ma
lanh, Ma le = Nhanh tay, lẹ mắt
- Mã tà
= Cảnh sát
-
Mari phông tên = Con gái quê mùa lên thành
phố.
-
Mari sến = Sến,
-
Mari sến = Sến, ám chỉ (cải
lương).
-
Mát trời ông địa = Thoải
mái
-
Máy lạnh = Máy điều
hòa nhiệt độ
-
Mắc cười = Buồn
cười
-
Mắc dịch = Mất nết
-
Mặt chù ụ một đống = Không
bằng lòng
-
Mặt chầm dầm = Giận hờn
-
Mần ăn = Làm ăn
-
Mần chi = Làm gì
-
Mậy = Mày
-
Mè nheo = Đỏng đảnh
-
Mét = Mách
-
Miệt = Chỉ địa danh: Miệt Hóc Môn, Miệt
dưới, Miệt vườn
Miệt
thứ… = Đồng ruộng (Vùng sông nước miền
Tây).
-
Mình ên = Một mình
-
Mò mẫm rờ rẫm sờ sẩm = mò, “Mò như người ta mò
hến”
-
Mồ tổ! = Câu cảm
thán.
-
Mả = Mồ
-
Mắc cỡ = Xấu
hổ
-
Muỗng = Thìa
-
Múa quạt = Đi đánh
chắn
-
Mía ghim = Mía cắt ra từng đoạn ngắn
rồi ghim thành từng xâu.
-
Mái giầm = Cây giầm
cheo ghe.
- Mèn
ơi, Mèn đét ơi = Câu cảm thán.
-
Mạnh giỏi = mạnh khỏe.
-
Mắc địt = lời chê
dỡ ẹt.
-
Mậy = Mày (thôi nghen
mậy).
-
Mé = phía (nhà ổng ở xích mé bên
kia kìa).
-
Mở bum = mở party, tổ chức
nhẩy đầm.
-
Một lèo = một hơi, một mạch.
-
Mừng húm = Niềm vui đến bất
ngờ.
-
Mưa thúi đất = mưa không ngừng.
N:
-
Nhám tay, cầm nhầm = Ăn cắp.
-
Nghĩ trang Mạc Đỉnh Chi. = Công viên Lê Văn Tám
-
Nhà máy đèn (Chợ Quán) = Nhà máy điện
-
Nhà thương thí. (miễn phí) = Bệnh viện
-
Nơi đậu xe = Chỗ
đậu xe.
-
Nước nhửng = Nước đứng (không lên, không xuống).
-
Nai Rịa Rí Rang = Đồng Nai – Bà Rịa – Phan Rí
– Phan Rang. Thành ngữ chỉ về người từng trải.
-
Ném về = Thiên
về
-
Nhật trình = Tờ báo
ngày
-
Nói nghe thử coi = Hỏi cho có chuyện.
-
Ngon làm thử coi = Thách thức, Khuyến
khích
-
Nát ngướu = Nát
như tương
-
Nhị tỳ (Quảng Đông) = Nghĩa địa
-
Nam Tàu Bắc Đẩu = Chuyện không
thật
-
Nào giờ =
Nãy giờ
-
Niềng xe = Vành xe
-
Ngang Tàng = Bất cần
đời
-
Nghen, hén, hen, nhen = Tiếng thường xử dụng của người
Nam
-
Nghía gái = Ngắm gái
-
Ngó lơ = Làm lơ
-
Ngoại quốc = Nước
ngoài
-
Ngon bà cố = Thiệt là
ngon
-
Ngồi chồm hỗm = Ngồi bất cứ chỗ nào. Không
cần ghế.
-
Ngủ nghê =
-
Nhá qua nhá lại = Sàng qua sàng
lại
-
Nhữ qua nhữ lại = Lạng qua,
lạng lại
-
Nhan nhãn = Thấy nhiều thứ trước
mắt
-
Nhắc chi = Đừng nhắc “Nhắc chi chuyện đó đau lòng
lắm người ơi”.
-
Nhạc Bất Quần = Ngụy quân
tử
-
Nhậu = Uống
rượu, bia
-
Nhiều chiện = Nhiều
chuyện
-
Nhí nhảnh = Hồn nhiên
-
Nhìn khó ưa quá (nha) = Khó ưa nhưng lại
[ưa]
-
Nhóc, đầy nhóc = Nhiều
-
Nhóc tỳ = Đứa
nhỏ
-
Nhột = Buồn
-
Nhựt = Nhật
-
Nhựt trình = Báo
hàng ngày
-
Ngựa đực, Ngựa cái = Xãnh xẹ
-
Nón An toàn = Mũ Bảo
hiểm
-
Nổ banh xác = Nói láo
-
Nổ dữ dội = Quăng lựu đạn (ngày xưa có
chuyện hay chọi “lựu đạn” vô chợ khủng bố dân
lành).
-
Nước lớn, nước nhửn, nước ròng = (thủy
triều)
-
Người Tàu = Ba tàu, Các chú, Khách trú, Chệc, Chệt
-
Nói hoản nói tiều = Nói không đâu vào đâu
[Quảng đông & Tiều châu]
-
Nhà dây thép = Sở bưu
điện
-
Nhỏ đó xinh ghê = Cô bé
đó đẹp thật
-
Nhỏ đó ngoan = Cô bé
đó ngoan.
-
Nhìn phát bực = Nhìn
khó chịu
-
Nhọn hoắt = Nhọn
sắt.
- Nghen
“nhớ nghen” = Nhắc nhở
- Nha
!Vui vẻ nha!; Ngày mơi tui qua nha! =Hẹn hò
-
Nè “Đây nè”. (thí) = Đưa
ra, Cho
- Nhậu
mát trời ông địa. = Nhậu (ăn uống) thoải
mái
-
Nào giờ = từ trước
tới nay.
-
Năn nỉ ỉ ôi = xuống giọng năn nỉ
thở than.
-
Niềng xe = vành xe.
-
Nổ banh xác = nói láo, nói xạo
quá cỡ.
-
Nổi cơn tam bành = giận dữ quá xá.
-
Nước lên, nước xuống, nước ròng = (thủy triều lên
xuống).
-
Nước phông tên = nước vòi, nước máy (gốc Pháp =
fontaine).
-
Ngang tàng = hiên ngang, bất cần
đời.
-
Nghía = ngắm.
-
Ngó = nhìn,
dòm.
-
Ngó lơ = làm lơ, nhìn chỗ khác như không để ý.
-
Ngoại quốc = nước
ngoài
-
Ngõ đường = ngã đường (ngõ ba ngõ
tư).
-
Ngon thấy bà cố = thiệt là
ngon.
-
Ngộ (cái này coi ngộ hén). = đẹp, lạ.
-
Ngồi chồm hỗm = ngồi co chân, không ngồi bệt dưới
đất.
-
Nhá qua nhá lại = làm cho ai chú ý.
-
Nhà thuốc GÁC = nhà thuốc Tây bán 24/24.
-
Nhan nhãn = Nhiều (ở trước
mắt)
-
Nhào vô kiếm ăn = lời thách đố. Tranh
giành
-
Nhột = buồn cười vì bị
thọt cù léc.
-
Nhựt = nhật.
O:
-
Oke salem = Câu chào của trẻ nhỏ mỗi khi gặp lính Mỹ
-
Ông Cò = Cảnh sát
-
Ô tô hí = Xe ngựa
-
Ổng, Bả, Cổ, Chả = Ông, Bà, Cô, Cẩu, Chỉ, Cha ấy
-
Ông bà bô = Cha Mẹ
-
Ông bà, ông giải = Tổ tiên dòng
tộc
-
Ớn ăn = Chán ăn
-
Ổng, Ảnh, Cẩu, Bả = Ông, Anh, cậu,
bà
-
Ông ba mươi = Con cọp
-
Ông quại = Ông ngoại
-
Òm = Rất (Dễ òm, dị
òm).
P:
-
Phê = Mệt mỏi
-
Phát chẩn = Phát thực
phẩm, Đồ đạt.
-
Phá khuấy. = Phá đám.
-
Phi cơ, máy bay = Tàu bay
-
Phổng tay trên = Chụp giựt
trước
- Phong
phú, Làm cho phong phú = Làm tốt hơn.
-
Phờ râu = Mệt
Q:
-
Quả tó = Bắt quả
tang
-
Quan. (Người có chức vụ). Quan thống đốc, Quan Bác sĩ,
Quan vệ sanh, Quan toàn quyền, Quan hai, Quan ba. = Cán bộ.
-
Quá cỡ thợ mộc = Quá mức
-
Qua = Đại danh từ ngôi thứ nhất. “Hôm qua qua nói qua
qua mà qua hổng qua…”
-
Qua đây nói nghe nè! = Gọi người nào đó lại kể
chuyện
-
Qua bển, vô trỏng, ra ngoải = Qua bên kia, Vô trong,
Ra ngoài.
-
Quá xá = Nhiều.
-
Quá xá quà xa = Quá nhiều
-
Quắc cần câu = Nhậu say hết biết đường
về nhà
- Quăng
= Vất. Ngày xưa ở Miền Nam VC hay
có chuyện quăng “lựu đạn” vô chợ, Trường học,
Nhà hàng để khủng bố dân lành)
-
Quần què = [Quần dơ bẩn “kinh nguyệt” của
phụ nữ)
-
Quần què mẻ giặc. [Uống quần què mẻ giặt cho lắm
rồi ngu] – Tiếng chửi mấy người nhậu li bì suốt
ngày không chịu làm việc.
-
Quấy = Làm sai, Ồn
ào
-
Quê một cục = Làm sai hay nói hớ chuyện gì
đó
-
Quê xệ = Không phù
hợp
-
Quay cu lơ = Quay mòng mòng, Xây xẩm
-
Quá trời quá đất = Quá
nhiều
-
Quẹo = Đi phía
nào
-
Qua bên bển = qua bên
kia.
-
Quăng lựu đạn = nói dóc hù
người khác.
-
Quề trớt = huề vốn,
cũng như không.
-
Quởn = rảnh
rỗi.
-
Quới nhơn = quý
nhân.
R:
-
Roạch [rôt roạch] = Tiếng
kêu lột rột
-
Rỡ ràng = Rạng
rỡ
-
Rành = Thành
thạo
-
Ráo (hết ráo) = Hết
-
Rạp = Lều,
Trại
-
Rạp = Rạp hát,
Hý viện
-
Rân trời =
Vang trời
-
Rốp rẽng. Làm rốp rẽng = làm nhanh
-
Rốt ráo = làm tới
nơi, tới chốn
-
Ruột xe = Xăm
-
Ra giêng = sang năm mới,
qua tết.
-
Rầu thúi ruột = buồn lo.
-
Riết = liên tục, hoài (Mần riết = Làm
hoài).
-
Ro ro = nhuần nhuyễn, thành
thạo.
-
Rủng rỉnh = có tiền đầy đủ
trong túi.
-
Rượt = chạy đuổi theo.
S:
-Số
dzách = Số một
-
Sao rồi ta. = Tự
hỏi.
-
Sao kỳ dzậy ta = Tự
thán.
-
Sức mấy = Thay cho chuyện bất lực, chuyện không thể
-
Sai bét bèng beng = Sai quá nhiều
-
Sai đứt đuôi con nòng nọc = Sai hết
-
Sạp = Gian
hàng
-
Sến =
Cải lương
-
Sếp phơ = Tài xế
-
Sống lây lất qua ngày = Cam chịu
-
Sườn xe = Khung xe
-
Sén = Súng
-
Sấp nhỏ = tụi nhỏ, mấy đứa nhỏ. (Người lớn
nói).
-
Sợ teo bu gi = sợ muốn
chết.
-
Sụm bà chè = mệt mỏi, đi hết
nổi.
-
Sức mấy = còn lâu, làm gì có (Sức mấy mà buồn,
buồn ơi bỏ đi tám).
T:
-
Tin Ballons = Cá tháng tư [Báo lá cải].
-
Thắng (xe) = Phanh.
-
Thương. = Yêu.
-
Thả thính. = Gợi ý tỏ
tình.
-
Thịt ba rọi, Thịt kho nước dừa (Kho rệu) = Thịt ba
chỉ
-
To tổ chảng, Bự tổ chảng. = To lớn
-
Tịch, Hai mươi năm, Đi buôn trái cây, Hui nhị tỳ, Đi ô
tô bươn, Về chầu diêm vương, Mặc chemise = Chết
-
Tiêu tán thòn = Hư vật
gì đó
-
Tiêu tán đường = Hư, bể
hết
-
Trời đánh thánh đâm = Vô giáo
dục
-
Tính tính tè tè, tè ti tè tí te = Bấm còi kêu vang trên
đường
-
Tin kho tiêu = Lấy tin cũ đăng
lại
-
Tin xe cán chó = Tin tầm phào
-
Tin vơ-đét = Tin lớn
“Vedette”
-
Tin phịa = Loan tin thất
thiệt
-
Tiểu thuyết ba xu = Viết không đầu không đuôi, Vớ
vẫn
-
Tiền cò = Tiền [Pour – bois,
Tip]
-
Tuốt luốt = Mất
tiêu
-
Tó = Bị
bắt
-
Toàn diện = Tất
cả
-
Tuốt hết = Sạch
hết
-
Tà tà, tàn tàn, cà rịch cà tang = Nhẫn nha, Từ
từ
-
Tàn mạt = Nghèo xơ xác
-
Tàng tàng = Bình thường
-
Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa = Chuyện
không đầu không đuôi.
-
Tàu hủ = Đậu
phụ
-
Tạt qua = Ghé qua
-
Trương Phi = Nóng nảy
-
Tả Pín Lù = Hầm bà lằng (gốc Quảng
Đông)
-
Tầm xàm bá láp = Không chủ
đích
-
Tầy quầy, tùm lum tà la = Bừa bãi
-
Té (gốc từ miền Trung) = Ngã
-
Tèn ten tén ten = Chọc ai đó
-
Tiền lính tính liền, tiền làng tàn liền = Lương
tháng ít ỏi của lính
-
Tò te tí te = Nói
chuyện
-
Tòn teng = Đong đưa,
đu đưa
-
Tổ cha, thằng chết bầm = Chửi vu vơ
-
Tới = Đến
-
Tới chỉ [Uống tới chỉ. Nhậu tới bến Huỳnh Sa] =
Cuối cùng
-
Tới đâu hay tới đó = Không lo
-
Tốp nhỏ, Tụi nhỏ. = Mấy đứa
nhỏ
-
Tui ưa dzụ (vụ) này rồi à nhen = Tôi thích việc
này
-
Tui, qua = Tôi
-
Tụm năm tụm ba = Nhiều người
-
Tức cành hông = Tức dữ
lắm
-
Tức anh ách = Tức thở
không ra hơi
-
Tháng mười mưa thúi đất = Mưa nhão đất
-
Thảy hàng = Giao
hàng
-
Thầy chạy = Hết cách, Hết
cách chữa
-
Thợ lặn = Trốn sở làm đi
chơi
-
Thắng = Phanh
-
Thằng cha mày, ông nội cha mày = Một cách nói yêu
cũng có thể là chửi.
-
Thậm thà thậm thụt = Lén lén, lút lút,
giấu đút
-
Thấy ghét = Một câu khen và cũng có thể
chê, tùy theo mức độ tình cảm.
-
Thấy gớm = Thấy ghê
-
Thêm thắc = Vẽ vời
-
Thềm ba, hàng ba = Hiên nhà
-
Thí =
Miễn phí
-
Thí dụ = Ví dụ
-
Thí cô hồn = Cho không
-
Thiệt hôn? = Thật
không?
-
Thọc cù lét, chọc cù lét = Làm cho ai đó
bị nhột
-
Thôi đi má, thôi đi mẹ! = Bỏ qua
-
Thôi hén! =Chấm dứt.
-
Thơm = Dứa,
khóm
-
Thả thính = Mồi
chài
-
Thúi , thúi hoắt =
Thối (hư)
-
Thưa rĩnh thưa rãng = Lưa thưa lác
đác
-
Trăm phần trăm = Cạn chén “Một trăm em ơi,
chiều nay một trăm phần trăm.
-
Trật chìa, trật đường rầy, trật dây nịt =
Sai hẹn
-
Trển =
Trên
-
Trọ trẹ = Giọng
nói khó nghe
-
Trời ui ui . = Trời
ít nắng
-
Trụi lũi = Nhẵn
thín
-
Trừ phi = Trừ khi
-
Trực thăng = Máy bay
-
Tàn tàn = Không đâu
vào đâu
-
Tây hạ thành = Cổ lổ xỉ “Cái quần áo đó từ
thời Tây hạ thành” hay “Từ thời Bảo Đại còn ở
truồng”
-
Thằng hai = Anh đầu. Anh cả
-
Trớt quớt = Hết sạch. Không còn thứ
gì.
-
Tui, Tui nói lần cuối. Tui hổng giỡn chơi với ông nữa
đâu đó nghen! Nghe mà lo giữ hồn, léng phéng là toi mạng
= Câu cảnh cáo, hăm dọa.
-
Thằng cha mầy = Mắng yêu
-
Tía cứ căn dặn quài hà, làm như tui là con nít dậy =
Cằn nhằn.
-
Thanh minh thanh nga = Nói vòng vo
-
Tà tà = Chậm,
Chậm chạp
-
Thưa rĩnh thưa rãng = Quá thưa
-
Tới = Đến
-
Tới chỉ = Đến
cuối cùng
-
Tới đâu hay đó = Chuyện ngày mai để ngày mai
tính.
-
Tà tà, cà rịch cà tang = từ từ.
-
Tài khôn, tài lanh = nhanh nhẩu đoảng.
-
Tàn mạt = hết cỡ (Nghèo tàn mạt, nghèo rớt mùng tơi).
-
Tàng tàng = bình thường không cao kỳ.
-
Tào lao, tào lao mía lao, tào lao chi địa, tào lao chi thiên
= chuyện tầm xàm bá láp, vớ vẩn.
-
Tầm ruồng, tầm xàm bá láp = tầm bậy.
-
Tần ngần = do dự
-
Tầy quầy = bừa bãi, mất kiểm
soát.
-
Tía, ba = Bố,
cha.
-
Tò te tí te = nói chuyện qua quít (Coi đó! nó xẹt qua tò
te tí te với tui mấy câu thì xẹt đi mất tiêu).
-
Tòn teng = đong đưa,
đu đưa.
-
Tui, qua ưa = tôi thích.
-
Tùm lum tà la = đủ loại đủ
thứ. Bề bộn.
-
Tụm năm tụm ba = nhiều người họp lại bàn chuyện
hay chơi trò gì đó.
-
Tức cành hông = tức tối
dữ lắm.
-
Thảy = quăng,
Ném
-
Thằng cha mày, ông nội cha mày = Một cách chửi yêu với
người dưới tùy theo cách lên xuống và kéo dài giọng,
cũng có thể là một câu thóa mạ.
-
Thâm căn cố đế = lâu lắm
rồi.
-
Thậm thụt = đi ra đi vào dáng
vẻ lén lút.
-
Thân chủ = người
khách quen.
-Thấy
ghét, nhìn ghét ghê = có khi là một câu khen tặng.
-
Thèo lẻo = mách lẻo, nói xấu,
thọc mạch.
-
Thêm thắc = nói
thêm.
-
Thiệt hôn? = Thật
không?
-
Thiệt tình = lời cảm thán (thiệt tình! nói
"quài" mà nó hổng chịu nghe để giờ té nằm
một đống).
-
Thọc cù lét, chọc cù lét = làm cho ai đó bị
nhột.
-Thôi
đi má = bảo ai đừng làm điều gì
đó.
-
Thơm = dứa,
khóm.
-
Thúi = thối.
-
Thủng thẳng, thủng thỉnh = từ từ chậm
rãi.
-
Thước = mét (Đo cho tui chừng 2 thước vải
tui may cái áo dài cho sấp nhỏ).
-
Thưởng lãm, thưởng ngoạn = ngắm nhìn.
-
Trả treo = nhỏ mà trả lời trả vốn với
người lớn một cách hỗn hào.
-
Trăm phần trăm = cạn chén khi nhậu (có thể gốc
từ bài hát Một trăm em ơi).
-
Trật chìa, trật đường rầy, tréo cẳng ngỗng, tréo
ngoe = sai sót.
-
Trẹo bản họng = khó phát âm, tức tối nói không ra
lời.
-
Trển = trên ấy (lên trên Saigon mua đi , ở
trển có bán đồ nhiều lắm).
-
Trọ trẹ = Giọng nói không rõ
ràng.Khó nghe
-
Tròm trèm = gần bằng, gần tới (tròm trèm 70
tuổi rồi).
-
Trời thần đất lở = chuyện gì
quá lố.
-
Trời ui ui = Trời hơi tối
tối.
-
Trụi lũi = nhẵn thín
(cạo râu trụi lũi).
-
Trừ phi = trừ khi.
-
Tụi mình = chúng mình.
-
Thể tháo. = Thể thao.
U:
-
Um xùm = Ồn ào
-
Ướt chèm nhẹp = Ướt quần áo dính vô
người
-
Ướt như chuột lội = Ướt toàn
thân
-
Ứa gan = Chướng
mắt
-
Ừa = Ừ [Người ngang hàng hoặc nhỏ tuổi nói với nhau]
-
Ừa, Dzậy anh dzìa hen = Dạ, anh đi về
-
Út ơi… con nhờ chút = Dì Út hay cô út giúp
con.
- Uống
không say không dzìa (về). =Uống tiếp tục
Ư:
-
Ưng = đồng ý, thích,
chịu.
-
Ướt chèm nhẹp = Ướt sũng.
V:
-
Vè xe = Chắn bùn xe
-
Vỏ xe = Lốp xe
-
Velosolex = Xe thời thập niên 60
-
Ván ngựa = đi-văng, với một hoặc
hai tấm ván gỗ quý dầy, bóng từ gỗ cây gõ, cẩm lai,
được đặt trên hai bộ ngựa.
-
Vầy, làm vầy nè = Làm như vậy
nè).
X:
-Xế
hộp = Xe hơi
- Xóm lưới, xóm đáy, xóm rõi. - Làng chài (cá)
- Xe thổ mộ - Xe ngựa
- Xe kiếng - Xe ngựa che kín "Bước lên xe kiếng đi viếng mả chồng. Cỏ xanh chưa mọc trong lòng thọ thai" (Ca dao).
-
Xe cộ = (Tiếng đôi) Cộ là cỗ xe
= Xe
-
Xế điếc = Xe đạp
-
Xù [Xù nợ] = Xóa
-
Xộ khám = Ở tù
-
Xả láng sáng về sớm = Thoải mái
-
Xà quần [huần] = Không lối
thoát ra
-
Xài = Dùng, xử
dụng
-
Xảnh xẹ = Kiêu
kỳ
-
Xí xọn = Làm dáng
-
Xe cam nhông = Xe tải
-
Xe ba lua = Xe tải
-
Xe hơi = Ô tô con
-
Xe nhà binh = Xe quân đội
-
Xe đò = Xe chở khách (Xe đò
lục tỉnh)
-
Xe Honda = Xe gắn máy
-
Xào bài = Chắp vá từ nhiều bài
khác nhau
-
Xẹp lép = Lép xẹp, trống
rổng
-
Xẹt qua = Ngang qua
-
Xẹt ra, Xẹt vô = Đi ra đi
vào
-
Xí xa xí xầm = Nói to nhỏ, Nói
thầm
-
Xí phần = Xí phần, Dành
phần
-
Xí xọ =
Chen, giành
-
Xí! Hổng chịu đâu = Không chịu đâu
-
Xí! Cha già dịch nè = Mắng mỏ
-
Xi! Cha già khó ưa = Mắng mỏ
-
Xía = Chen vô
-
Xĩa răng = Không đủ
-
Xĩa xói = Đâm thọt
-
Xiết, Hết xiết = Hết
chịu nổi
-
Xỏ lá ba que = Đâm thóc
-
Xỏ xiên = Châm chọc
-
Xưa rồi diễm = Xưa lắm
rồi
-
Xây chừng = Ly cà phê nhỏ, ly rượu nhỏ…
-
Xấm xi, xấm xải = Làm ăn xớn xác không ra gì
-
Xây lố cố = Lũ trẻ
nhỏ.
-
Xa lắc xa lơ = Xa thiệt
xa.
-
Xả láng sáng về sớm = cứ thoải mái không lo gì
hết.
-
Xà ích = Người đánh xe (ngựa).
-
Xà lỏn = quần cụt,
quần đùi.
-
Xà quần = quấn lại với nhau (gốc Khmer).
- Xe ba gác = Xe ba bánh
dùng để chở đồ, xe ba gác máy.
-
Xí = một loại nguýt dài (cảm thán khi bị chọc
ghẹo).
-
Xí , Xí phần. = Giành chỗ
-
Xi-cà-que = Đi cà nhắc,
tàn tật.
-
Xi nhan = ra hiệu, mở đèn hiệu (gốc từ tiếng Pháp:
signal).
-
Xì-tin = Style.
-
Xí xa xí xầm, xì xà xì xầm, xì xầm = Nói to nói nhỏ.
-
Xí xọn = Nhiều chuyện.
-
Xía = Chen vô chuyện người
khác..
-
Xỉa xói = Châm chích, chì chiết.
-
Xỏ xiên = Không nói thẳng, ăn nói móc
họng.
-
Xú chiên = Áo lót ngực nữ (gốc tiếng
Pháp).
-
Xì líp = Quần lót (gốc tiếng Pháp).
-
Xụi lơ = hết sức.
- Xưa
như trái đất = Xưa thiệt là xưa, lâu quá trời
lâu.
Y:
-Y
chang, Y đúc, Y khuôn, y bon = hoàn toàn giống y như nhau.
Trang
Y Hạ
San
Francisco 2008.
Trang
Y Hạ - Sưu tầm rất công phu & khó nhọc. Quý anh chị
em sao chép nhớ ghi tên tác giả: Trang Y Hạ. Xin chân thành
cảm ơn.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét